PHỤ LỤC II-B
MẪU QUY TRÌNH THỰC HÀNH CHUẨN VỀ
Đặt Logo (nếu có)
|
BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH XYZ
KHOA
XÉT NGHIỆM XX
|
Mã số: XX-QTKT-06
Phiên
bản: 1.0
Ngày
ban hành: 15/10/2014
|
QUY TRÌNH
NHUỘM SOI TRỰC TIẾP TÌM AFB
|
|
Người
biên soạn
|
Người
xem xét
|
Người
phê duyệt
|
Họ tên
|
Nguyen Van A
|
Le Thi C
|
Tran Van B
|
Ký tên
|
|
|
|
Ngày
|
…… / …… / ………
|
…… / …… / ………
|
…… / …… / ………
|
THEO DÕI XEM XÉT/SỬA ĐỔI TÀI LIỆU
Phiên
bản số
|
Vị
trí sửa đổi
|
Nội
dung sửa đổi
|
Ngày
xem xét/ sửa đổi
|
Người
xem xét/ sửa đổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu nội bộ
NHUỘM SOI TRỰC TIẾP TÌM AFB
1. Mục đích
-
Mô tả
và hướng dẫn cách thực hiện xét nghiệm đờm trực tiếp tìm
AFB bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen.
2. Phạm vi
-
Áp dụng tại
khoa xét nghiệm XX – Bệnh viện Đa Khoa XYZ.
3. Trách nhiệm
-
Nhân viên được
giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm này tuân thủ đúng quy trình.
-
Cán bộ QLCL, tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm
giám sát việc tuân thủ quy trình và nhận định kết quả xét nghiệm.
4.
Định nghĩa và từ viết tắt
AFB
|
Acid fast bacilli - Trực khuẩn kháng
cồn, kháng axit thuộc họ Mycobacteriaceae
|
BCĐN
|
Bạch
cầu đơn nhân
|
ZN
|
Zeihl-Neelsen
|
BCĐN Bạch cầu đa nhân
5.
Nguyên lý
-
Phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen là phương pháp sử dụng
2 hoá chất nhuộm màu là đỏ fuchsin và xanh methylen kết hợp với chất
tẩy màu (hỗn hợp acid HCL và cồn 96o) để phát hiện
AFB. Phương pháp này được sử dụng để phát hiện các vi khuẩn thuộc
họ Mycobacteriacae là các vi
khuẩn có đặc điểm kháng cồn, kháng acid. Chúng có thể tồn tại trong
môi trường có nồng độ cồn, acid
nhất định và không bị mất màu khi tẩy bằng cồn và acid.
6.
Thiết bị và vật liệu
6.1. Thiết bị
-
Kính hiển vi quang học 2 mắt
với vật kính 100X, 10X
-
Tủ an toàn sinh học cấp 1
-
Đồng hồ phút
6.2. Vật liệu
6.2.1 Dụng
cụ
-
Lam kính có đầu mờ
-
Bút chì đen HB
-
Cốc nhựa đựng đờm
-
Que gỗ phết đờm dùng 1 lần
-
Giá nhuộm tiêu bản
-
Giấy lau kính
6.2.2 Hóa chất
-
Dung dịch Fuchsin 0,3%
-
Dung dịch cồn tẩy HCL 3%
-
Dung dịch xanh Methylen 0,3%
-
Dung dịch sát khuẩn Phenol
5% hoặc Javen 0,5%
-
Dầu soi kính
6.2.3. Mẫu bệnh phẩm:
-
Đờm đựng trong ống nhựa sạch vô
trùng có nắp đậy.
7. An toàn
-
Áp dụng các biện pháp an toàn
chung khi xử lý mẫu và thực hiện xét nghiệm theo quy trình về an toàn xét
nghiệm mã số XX-QTQL-10.
-
Các thao tác kỹ thuật phải nhẹ nhàng tránh tạo
hạt mù khi mở nắp lọ đờm, lấy mẫu đờm, dàn tiêu bản và khi cố định tiêu bản
chưa khô hoàn toàn.
8. Nội
dung thực hiện
8.1. Chuẩn bị
-
Khởi động tủ an toàn sinh học
ít nhất 15 phút trước khi thực hiện
-
Sắp
xếp các dụng cụ cần thiết vào tủ an toàn sinh học
-
Chọn lam kính sạch, không
xước. Hơ lam kính qua ngọn lửa đèn cồn để huỷ chất dầu còn dính trên lam kính,
để nguội.
-
Đánh dấu bằng cách dùng bút
chì đen HB ghi mã số bệnh phẩm lên đầu mờ lam kính.
-
Sếp
cốc đờm và lam kính theo tứ tự để tránh nhầm lẫn
Lưu ý: Số xét nghiệm
phải đồng nhất giữa sổ xét nghiệm, phiếu xét nghiệm, cốc đờm và lam kính
8.2. Dàn tiêu bản:
Thực hiện trong tủ an toàn sinh học
-
Mở nắp cốc đờm nhẹ nhàng, đặt nắp ngửa trên khay
inox
-
Dùng đầu vát của que phết bằng chọn lấy chỗ đờm
nhầy mủ nhẹ nhàng cắt mẩu đờm bằng cach di cạnh vát que gỗ vào thành cốc đờm (lưu
ý: mỗi bệnh phẩm dùng que phết riêng)
-
Đậy nắp cốc đờm
-
Đặt que phết có mẫu bệnh phẩm vào giữa lam kính và
dàn trải theo vòng xoắn ốc từ trong ra ngoài, dàn đều đặn liên tục tạo độ mịn
dày vừa phải hình ô van kích thước dài 2 cm rộng 1cm.
-
Ngâm que phết sau khi dàn vào dung dịch sát khuẩn
phenol 5% hoặc Jave 0,5%.
Lưu ý: Chỉ hủy bỏ lọ đờm sau khi đã trả kết quả xét
nghiệm.
8.3. Làm khô tiêu bản:
-
Đặt tiêu bản lên mâm kính và đê tiêu bản khô tự nhiên hoàn toàn ở nhiệt độ phòng
(18-25oC).
Lưu ý: Không làm khô tiêu bản bằng đèn cồn hoặc ánh nắng
mặt trời.
8.4. Cố định tiêu bản:
-
Thực hiện bên ngoài tủ an toàn sinh học
-
Hơ nóng tiêu bản qua lại
trên ngọn lửa đèn cồn 3-4
lần, mỗi lần 3 giây.
Lưu ý: Không cố định khi tiêu bản chưa
khô hoàn toàn.
8.5. Nhuộm màu
-
Đặt tiêu bản lên giá nhuộm
-
Phủ đầy dung dịch Fuchsin 0,3% lên mặt phết tiêu bản
đã được cố định.
-
Hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn đến khi bốc hơi (không
được để sôi) 1 lần.
-
Để nguội tự nhiên trong 5 phút.
-
Rửa dưới vòi nước chảy nhẹ.
8.6. Tẩy màu
-
Phủ đầy dung dịch cồn tẩy HCL
3%.
-
Để yên
tiêu bản trong 3 phút.
-
Rửa dưới vòi nước chảy nhẹ.
-
Tẩy lại lần 2 (1-3 phút) nếu
tiêu bản còn màu hồng.
8.7. Nhuộm nền:
-
Phủ dung dịch xanh Methylen
0,3% trong 1 phút.
Rửa dưới vòi nước chảy nhẹ (lưu ý:
Không xối vòi nước thẳng vào vết dàn)
-
Để khô tự nhiên ở nhiệt độ
phòng.
8.8. Đọc kết quả:
-
Soi tiêu
bản bằng việc sử dụng kính hiển vi quang học vật kính dầu 100X theo hướng dẫn sử dụng kính hiển vi vật kính dầu mã XX.HD.03
+
Dương tính: AFB là trực khuẩn
hình que, mảnh, hơi cong, bắt màu đỏ Fuchsin, đứng riêng lẻ, từng đôi hoặc
thành từng đám trên nền xanh.
+
Âm tính: Không tìm thấy AFB.
9. Kiểm
tra chất lượng:
Theo 6 tiêu chuẩn sau:
9.1.
Chất lượng bệnh phẩm:
-
Quan sát: tốt nhất là bệnh phẩm
có nhầy mủ, không nước bọt, không
có máu.
-
Tiêu chuẩn khi soi kính:
+
Có 25 BCĐN/1 vi trường (soi vật
kính 10X, thị kính 10X).
+
Có 3-4 BCĐN/1 vi trường (soi
vật kính 100X, thị kính 10X).
+
Hoặc có đại thực bào.
9.2. Kích cỡ mẫu bệnh
phẩm trên lam kính:
-
Hình ovan nằm ở giữa lam.
-
Chiều rộng 1 cm, chiều dài 2 cm.
9.3. Độ mịn
-
Bề mặt tiêu bản liên tục, đều
đặn, không bị rỗng, bong.
-
Soi kính: Các vi trường liện
tục không có nhiều vi trường rỗng độ sáng đều.
9.4. Độ dày
-
Độ dày tiêu bản khoảng 0,04 mm.
Kiểm tra bằng cách khi tiêu bản khô chưa nhuộm để 1 tờ giấy có in chữ xuống
dưới tiêu bản cách 4-5 cm.
+
Đạt: Nếu nhìn thấy chữ mờ, có
thể đọc được
+
Quá dày: Không đọc được chữ
+
Mỏng: Nhìn chữ rõ.
-
Soi thấu chiều sâu của tiêu bản (vi trường màu xanh
sáng).
-
Nếu tiêu bản quá dày: Nhiều lớp, soi không thấu vi
trường (vi trường màu xanh tối).
-
Nếu tiêu bản quá mỏng: Các vi trường thưa thớt (nền
xanh nhạt).
9.5. Nhuộm và tẩy màu:
-
Soi kính: AFB bắt màu đỏ rõ ràng trên nền màu xanh.
-
Chưa đạt: Tiêu bản nhìn bằng mắt thường mà còn màu
đỏ.
9.6. Độ sạch:
-
Soi không thấy các cặn bẩn, cặn Fuchsin, tinh thể….
-
Nếu thấy các cặn bẩn có thể do thuốc nhuộm để
lâu hoặc do hơ nóng quá lâu trong quá trình nhuộm.
9.7. Cách kiểm tra:
-
Tần xuất kiểm tra: hàng ngày hoặc ít nhất 1 tuần/1
lần.
-
Kiểm tra bằng 1 tiêu bản dương tính để đếm số lượng
và màu của AFB.
-
Kiểm tra bằng 1 tiêu bản âm tính để kiểm tra bộ
thuốc nhuộm và nguồn nước có bị nhiễm AFB không.
-
Ghi kết quả vào sổ kiểm tra chất lượng.
10. Diễn giải và báo cáo kết quả:
Số
lượng AFB
|
Kết
quả
|
Phân
loại
|
Không AFB/ 100 vi trường
|
Âm tính
|
Có > 10 AFB/ 1 vi trường
(Soi ít nhất
20 vi trường)
|
Dương tính
|
AFB 3 (+)
|
Có từ
1-10 AFB/ 1 vi trường
(Soi ít nhất
50 vi trường)
|
Dương tính
|
AFB 2 (+)
|
Có từ 10-99
AFB/ 100 vi trường
|
Dương tính
|
AFB 1 (+)
|
Có từ 1-9
AFB/ 100 vi trường
|
Dương tính
|
Ghi số lượng AFB cụ thể/100 vi trường
|
Lưu ý: 1 dòng lam tương đương 100 vi trường. Soi
ít nhất 3 dòng.
11.
Lưu ý (cảnh báo):
-
AFB nhạt màu có thể do tẩy quá
lâu hoặc nhuộm chưa đủ (thời gian, sức nóng).
-
Nếu AFB tối màu có thể do nhuộm
nền quá lâu.
-
Mỗi mẻ nhuộm không nên quá 12
tiêu bản, các tiêu bản để cách nhau ít nhất 1 cm.
12. Lưu trữ hồ sơ
-
Ghi chép rõ ràng kết quả
và các thông tin quy định vào phiếu trả lời kết quả và sổ
kết quả xét nghiệm đờm tìm AFB Lưu
trữ các biểu mẫu phiếu kiểm tra chất lượng theo đúng quy định của khoa.
13. Tài liệu liên quan:
Tên tài liệu
|
Mã tài liệu
|
- Quy trình an toàn phòng
xét nghiệm
|
XX-QTQL-10
|
- Hướng dẫn sử dụng kính hiển
vi vật kính dầu
|
XX.HD.03
|
14.
Tài liệu tham khảo:
-
Bộ Y tế, Hướng dẫn quản lý bệnh lao, NXB Y học, 2009.
-
Bộ Y tế, Chương trình chống lao quốc gia, Hướng dẫn quy
trình thực hành chuẩn xét nghiệm vi khuẩn lao, 2012, trang 23-38.